0212.3 852 585 | sonla@gso.gov.vn
Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Sơn La tháng 7 và 7 tháng năm 2024
  •   29/07/2024 14:20

BÁO CÁOTình hình kinh tế - xã hội tháng 7 và 7 tháng năm 2024 1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản  a. Nông nghiệp Tính đến ngày 15/7, diện tích lúa vụ mùa đã gieo cấy ước đạt 28.682 ha, so với cùng kỳ năm trước diện tích gieo cấy giảm 2,54% (749 ha) Diện tích gieo trồng ngô ước đạt 68.281 ha giảm 4,98% so với cùng kỳ. Cây hàng năm khác: Khoai lang 170 ha, tăng 2,41% so với cùng kỳ năm trước; sắn 44.098 ha, giảm 2,7%; mía 10.136 ha, tăng 3,27%; đậu tương 115 ha; lạc 448 ha, giảm 12,67%; dong riềng 1.979 ha, giảm 3,37% và rau các loại 6.234 ha, tăng 1,20%. Tổng đàn trâu ước tính 111.149 con, giảm 1,51% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò ước đạt 398.586 con, tăng 2,34%, trong đó đàn bò sữa 26.850 con, tăng 0,13%; đàn lợn ước đạt 563.678 con (không tính lợn con chưa tách mẹ) tăng 0,28%; đàn gia cầm ước đạt 8.274 nghìn con, tăng 3,41% do giá cả ổn định và không bị dịch bệnh. b. Lâm nghiệp Tính chung 7 tháng năm 2024 toàn tỉnh đã trồng được 223,6 ha tăng 20,02% (37,3 ha) so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 12.468 m³, giảm 25,74% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 532.753 ste, tăng 0,18%. c. Thủy sản Tổng sản lượng thủy sản 7 tháng năm 2024 ước đạt 5.441,5 tấn, tăng 2,14% so với cùng kỳ năm trước. Chia ra: Sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 4.664,5 tấn, tăng 1,77%; sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 777 tấn, tăng 4,44 2. Sản xuất công nghiệp Chỉ số IIP 7 tháng đầu năm 2024 ước tính tăng 26,40% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 2,98%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,32%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 35,15% do cùng kỳ năm trước mưa ít, khô hạn, lưu lượng nước về các hồ thủy điện thấp, 7 tháng đầu năm nay mưa nhiều, lưu lượng nước tại các hồ thủy điện cao nên sản lượng điện sản xuất tăng; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,38%. Tính chung 7 tháng năm 2024, chỉ số sử dụng lao động ngành công nghiệp giảm 5,05% so với cùng kỳ. Tính theo ngành công nghiệp: chỉ số sử dụng lao động ngành khai khoáng giảm 32,78%; ngành công nghiệp chế biến chế tạo giảm 6,0%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,25%; ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,13%.         3. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp Tổng số doanh nghiệp trên toàn tỉnh đến tháng 7/2024 dự kiến đạt 3.619 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký là 76.830,54 tỷ đồng. Từ ngày 16/6/2024 đến ngày 15/7/2024 toàn tỉnh thành lập mới 99 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc, tăng 241,3% so với cùng kỳ năm trước; tạm ngừng kinh doanh 17 doanh nghiệp, đơn vị trực tăng 70%; giải thể 54 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc. 4. Vốn đầu tư Ước tính 7 tháng năm 2024, tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 1.897,6 tỷ đồng bằng 49,42% kế hoạch năm trong đó: Vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện 1.573,9 tỷ đồng; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước thực hiện 323,7 tỷ đồng. 5. Thương mại, dịch vụ, vận tải và giá cả Doanh thu bán lẻ hàng hóa 7 tháng năm 2024 ước đạt 20.929,4 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm trước tăng 13,13%, trong đó các nhóm ngành hàng tăng mạnh như: Lương thực, thực phẩm tăng 16,39%; ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) tăng 15,01%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 14,39%; các nhóm ngành hàng còn lại tăng từ 5,93% đến 12,54%.       Doanh thu hoạt động dịch vụ 7 tháng năm 2024 ước tính đạt 5.749 tỷ đồng, tăng 8,87% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống ước tính đạt 2.700 tỷ đồng, tăng 18,92%; dịch vụ lữ hành ước đạt 16,9 tỷ đồng, tăng 21,91%; dịch vụ khác ước đạt 3.031,8 tỷ đồng, tăng 3,18%.  Vận tải hành khách: Doanh thu vận tải hành khách 7 tháng năm 2024 ước tính 326,3 tỷ đồng, tăng 17,52% so với cùng kỳ năm trước (trong đó doanh thu vận tải hành khách đường bộ đạt 317,5 tỷ đồng, tăng 17,75%).  Vận tải hàng hóa: Doanh thu vận tải hàng hoá 7 tháng năm 2024 ước tính 1.747,7 tỷ đồng, tăng 10,71% so với cùng kỳ năm trước (trong đó doanh thu vận tải hành khách đường bộ đạt 1.739,1 tỷ đồng, tăng 10,73%). Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 7 năm 2024 tăng 0,50% so với tháng trước, tăng 4,93% so với cùng kỳ năm trước, bình quân cùng kỳ tăng 3,65%. Chỉ số giá vàng tháng 7 năm 2024 giảm 5,33% so với tháng trước do chính sách điều tiết từ ngân hàng nhà nước và tăng 15,43% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 7 tháng năm 2024 tăng 19,75%. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 7 ổn định so với tháng trước và tăng 7,07% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 7 tháng năm 2024 tăng 5,78% so với cùng kỳ năm trước. 6. Một số vấn đề xã hội a. Lao động việc làm  Chương trình việc làm: Chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, tăng thêm thu nhập cho 2.005 người, luỹ kế 12.559 người. Công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài được triển khai thực hiện, từ đầu năm đến thời điểm báo cáo đã kết nối thành công cho 140 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Phối hợp triển khai thực hiện các nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm. Tổng doanh số cho vay từ đầu năm đến 30/6/2024 là 125.532 triệu đồng với 1.896 dự án vay vốn tạo việc làm cho 1.896 lao động. Công tác giáo dục nghề nghiệp: Tính đến thời điểm báo cáo, trên địa bàn tỉnh đã tuyển sinh và đào tạo được 8.417/19.500 đạt 43,2% chỉ tiêu đào tạo năm 2024 (trong đó: trình độ trung cấp là 233 người; trình độ sơ cấp cho 1.937 người; đào tạo thường xuyên dưới 03 tháng cho 67 người; tập huấn chuyển giao công nghệ cho 4.457 người; lao động mới đi làm tại các khu cụm doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh là 1.723 người). b. Giáo dục và đào tạo Tổ chức thành công Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 và chấm thi, thanh tra chấm thi Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024. Kết quả đạt và vượt chỉ tiêu phấn đấu như: Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp 99,84%, tăng so với 2023 là 0,12%; Điểm trung bình các môn thi đạt 6,40 điểm, tăng so với năm 2023 là 0,29 điểm; Số điểm 10 đạt 168 điểm, tăng so với năm 2023 là 6 điểm 10; Số học sinh trượt tốt nghiệp giảm 13 học sinh (năm 2023 là 18 học sinh). c. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân Hoạt động khám chữa bệnh: Trong tháng, số lượt khám bệnh là 119.655 lượt; bệnh nhân điều trị nội trú là 15.949 người; bệnh nhân điều trị ngoại trú 68.405 người; bệnh nhân chuyển tuyến 8.296 lượt (chuyển về Trung ương 461 lượt, chuyển tuyến tỉnh 1.016 lượt, chuyển tuyến huyện 6.819 lượt). Tình hình ngộ độc thực phẩm: Trong tháng ghi nhận 02 vụ ngộ độc thực phẩm, có 05 người mắc và đi viện; có 96 ca mắc rải rác. Không có ca tử vong do ngộ độc thực phẩm. d. Văn hóa, thông tin, thể thao Trong tháng Bảy tập trung tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh như: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền Ngày thương binh liệt sĩ 27/7; Ngày thành lập Công đoàn Việt Nam 28/7; đảm bảo ANTT, ATGT, PCCC-CHCN…và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong tháng 7/2024. Về thể thao thành tích cao: Duy trì công tác huấn luyện đào tạo 40 vận động viên đội tuyển tỉnh, 109 vận động viên đội trẻ, 47 vận động viên năng khiếu; tham dự 02 giải môn Điền kinh và Cầu lông giành 01HCV, 04 HCĐ. Ban hành Quyết định tham dự giải bóng đá nữ Vô địch quốc gia tại Hà Nội; Giải Vô địch Điền kinh trẻ quốc gia năm 2024; giải Vô địch quốc gia môn Pencak Silat trẻ quốc gia năm 2024; giải vô địch trẻ và thiếu niên Đẩy gậy quốc gia lần thứ III năm 2024; giải Cầu lông Bóng bàn gia đình toàn quốc năm 2024; Quyết định cử vận động viên tập huấn đội tuyển trẻ quốc gia môn Taekwondo; Quyết định thải loại vận động viên… e. An toàn giao thông Trong tháng xảy ra 09 vụ, làm chết 07 người, bị thương 06 người (bằng số vụ, tăng 02 người chết, giảm 02 người bị thương). Tính chung 7 tháng năm nay trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 91 vụ tai nạn giao thông, làm 62 người chết, 89 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước số vụ tăng hơn 4 lần (75 vụ), số người chết tăng 264,71% (45 người), số người bị thương tăng hơn 3 lần (68 người). f. Thiệt hại do thiên tai Tính chung 7 tháng năm nay (tính đến 20/7), trên địa bàn tỉnh xảy ra 20 vụ rét đậm, rét hại, mưa đá, mưa lớn, giông lốc hạn hán, nắng nóng. Các vụ thiên tai đã gây thiệt hại cả về người và vật chất, cụ thể như sau: Thiệt hại về người: 02 người chết, 03 người bị thương. Thiệt hại về vật chất: Nhà ở từ 30% trở lên 1.305 nhà; thiệt hại về gia súc, gia cầm 817 con (112 con gia súc, 705 con gia cầm); thiệt hại về nông, lâm nghiệp là 8.311 ha (1.945,3 ha lúa; 31,76 ha mạ; 420,73 ha rau màu, hoa màu; 262,3 ha cây trồng lâu năm; 1.520,47 ha cây trồng hằng năm; 4.277,2 ha cây ăn quả tập trung; 0,9 ha rừng hiện có); 11,04 ha ao cá truyền thống bị thiệt hại; 76 cột điện bị đổ, gãy; ... ; tổng giá trị thiệt hại ước tính 151.291,1 triệu đồng.

TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI THÁNG 6 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024
  •   10/07/2024 16:41

BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ – XÃ HỘI THÁNG 6 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2024 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA I.  Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước tính 6 tháng đầu năm 2024 theo giá so sánh năm 2010 ước đạt 14.649,8 tỷ đồng tăng 0,67% so với cùng kỳ năm trước, xét về tốc độ đứng thứ 14 vùng Trung du và miền núi phía Bắc và đứng thứ 62 cả nước. Trong đó: Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản ước đạt 3.394,4 tỷ đồng tăng 0,59%, đóng góp 0,14 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung. Khu vực công nghiệp và xây dựng ước đạt 3.417,8 tỷ đồng giảm 6,36%, làm giảm 1,60 điểm phần trăm, trong đó: Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp ước đạt 2.054,9 tỷ đồng, giảm 13,67% (317,3 tỷ đồng), làm giảm 2,18 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của khu vực công nghiệp và xây dựng. Thời tiết nắng nóng kéo dài, lượng nước từ thượng nguồn về các lòng hồ thủy điện giảm sâu khiến sản lượng điện sản xuất giảm kéo theo mức tăng trưởng âm của lĩnh vực sản xuất và phân phối điện trong 6 tháng đầu năm. Giá trị tăng thêm ngành xây dựng ước đạt 1.362,8 tỷ đồng, tăng 6,65% (85,0 tỷ đồng), đóng góp 0,58 điểm phần trăm vào khu vực công nghiệp và xây dựng. Khu vực dịch vụ ước đạt 6.985,3 tỷ đồng tăng 5,74%, đóng góp 2,61 điểm phần trăm. Khu vực dịch vụ tăng khá do làm tốt công tác quảng bá, xúc tiến thương mại, du lịch nhiều hoạt động được tổ chức như: tuần văn hóa, thể thao và du lịch huyện Quỳnh Nhai; ngày hội hoa Sơn Tra tại Mường La; lễ hội Hoa Ban tại Vân Hồ... thu hút du khách đến tham quan và trải nghiệm tại Sơn La thúc đẩy hoạt động du lịch phát triển, kéo theo nhu cầu tiêu dùng tăng, góp phần không nhỏ vào tăng trưởng của các lĩnh vực trong ngành dịch vụ. Về cơ cấu kinh tế 6 tháng đầu năm 2024 khu vực nông, lâm nghiệp và thủy chiếm 21,91%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 25,46%; khu vực dịch vụ chiếm 46,83%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 5,80%. 2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản a. Nông nghiệp Lúa đông xuân: Diện tích gieo trồng vụ đông xuân 2024 đạt 13.072 ha, năng suất sơ bộ đạt 57,06 tạ/ha, sản lượng sơ bộ đạt 74.586 tấn. Ngô vụ đông xuân: Diện tích gieo trồng 2.761 ha, tăng 12,05% (297 ha) so với chính thức vụ đông xuân năm 2023; năng suất sơ bộ đạt 40,63 tạ/ha, tăng 0,54%; sản lượng sơ bộ đạt 11.217 tấn, tăng 12,65%.  Cây lâu năm: Ước tính 6 tháng đầu năm 2024, tổng diện tích cây lâu năm hiện có 104.094 ha, tăng 1,85% (1.888 ha) so với cùng kỳ năm trước, chia ra: nhóm cây ăn quả 70.977 ha, tăng 0,91%; nhóm cây công nghiệp lâu năm diện tích ước đạt 31.861 ha, tăng 3,69%. Chăn nuôi: Tổng đàn trâu ước tính 111.595 con, giảm 1,51% so với cùng kỳ năm trước; đàn bò ước đạt 399.060 con, tăng 2,44%, trong đó đàn bò sữa 26.852 con, tăng 1,09%; đàn lợn ước đạt 563.696 con (không tính lợn con chưa tách mẹ) tăng 0,30%; đàn gia cầm ước đạt 8.290 nghìn con, tăng 3,60% do giá cả ổn định và không bị dịch bệnh. b. Lâm nghiệp Sáu tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh đã trồng được 124,3 ha rừng, tăng 4,28% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác ước đạt 11.400 m³, giảm 27,71%; sản lượng củi khai thác ước đạt 464.795 ste, tăng 0,30%. c. Thủy sản Tổng sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng 6 tháng ước đạt 4.662 tấn, tăng 2,34% (107 tấn) so với cùng kỳ năm trước, trong đó: sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 4.005 tấn, chiếm 85,91%; sản lượng khai thác ước đạt 657 tấn, chiếm 14,09%. 3. Sản xuất công nghiệp Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng năm 2024 ước giảm 4,09%. Trong đó: Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí giảm 7,6%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,26%; ngành công nghiệp khai khoáng tăng 5,12%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,18%. Chỉ số sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2024 giảm 4,8% so với cùng kỳ, trong đó: khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 7%, doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 0,59%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 49,24%.         4. Hoạt động của doanh nghiệp Từ ngày 01/01/2024 đến ngày 15/6/2024 toàn tỉnh có 230 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 5,02% so với cùng kỳ năm trước.  Số doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc đăng ký quay trở lại hoạt động trước thời hạn 57 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc, tăng 5,5% so với cùng kỳ; tạm ngừng kinh doanh 172 doanh nghiệp, đơn vị trực tăng 38,7%; giải thể 49 doanh nghiệp, giảm 2%.  5. Vốn đầu tư Ước tính tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2024 đạt 9.405,23 tỷ đồng, giảm 3,18% so với cùng kỳ năm trước, chia ra: Nguồn vốn nhà nước đầu tư trên địa bàn đạt 2.714,28 tỷ đồng, chiếm 28,86%, so với cùng kỳ giảm 24,99%, trong đó: Vốn do trung ương quản lý ước đạt 450,21 tỷ đồng, chiếm 16,59%, vốn do địa phương quản lý ước đạt 2.264,07 tỷ đồng chiếm 83,41%. Vốn đầu tư khu vực ngoài nhà nước ước đạt 6.639,44 tỷ đồng, chiếm 70,59%, so với cùng kỳ tăng 8,95%. 6. Thương mại, dịch vụ, vận tải, giá cả Doanh thu bán lẻ hàng hóa 6 tháng đầu năm 2024 ước đạt 18.000,2 tỷ đồng. So với cùng kỳ năm trước, tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng 12,58%. Một số nhóm ngành hàng có chỉ số tăng mạnh như: Lương thực, thực phẩm tăng 15,77%; ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) tăng 15,15%; doang thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 13,95%. Các nhóm ngành hàng còn lại tăng từ 5,20% đến 12,30%.       Doanh thu hoạt động dịch vụ 6 tháng năm 2024 ước tính đạt 4.912 tỷ đồng, tăng 9,15% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống ước tính đạt 2.300,7 tỷ đồng, tăng 19,69% so với cùng kỳ năm trước; dịch vụ lữ hành ước đạt 14,4 tỷ đồng, tăng 22,02%; dịch vụ khác ước đạt 2.596,9 tỷ đồng, tăng 3,57%.       Vận tải hành khách: Số lượt hành khách vận chuyển ước 6 tháng đầu năm 2024 đạt 2.787,37 nghìn lượt hành khách, tăng 15,48% so với cùng kỳ năm trước, số lượt hành khách luân chuyển ước 287.253,85 nghìn Hk.Km, tăng 18,02%. Dự tính doanh thu vận tải hành khách đạt 282,5 tỷ đồng, tăng 18,69%, trong đó doanh thu vận tải hành khách đường bộ đạt 274,9 tỷ đồng, tăng 18,93%. Vận tải hàng hóa: Dự ước 6 tháng đầu năm 2024 khối lượng hàng hóa vận chuyển 3.805,29 nghìn tấn, tăng 10,76% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước 478.592,22 nghìn Tấn.Km tăng 11,29%; doanh thu vận tải hàng hoá ước đạt 1.492 tỷ đồng, tăng 10,13% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 6/2024 giảm 0,16% so với tháng trước, tăng 4,91% so với cùng kỳ năm trước, bình quân cùng kỳ tăng 3,44%. Chỉ số giá vàng tháng 6/2024 giảm 6,93% so với tháng trước và tăng 21,98% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 6 tháng tăng 20,48% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 6/2024 ổn định so với tháng trước và tăng 7,63% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân 6 tháng tăng 5,56% so với cùng kỳ năm trước 7. Một số tình hình xã hội a. Lao động và việc làm  Chương trình việc làm: Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ phát triển thị trường lao động tạo việc làm cho người lao động, tuyên truyền phổ biến pháp luật lao động, chính sách tiền lương, cải thiện quan hệ lao động. Đã phối hợp tổ chức 19 Hội nghị tư vấn giới thiệu việc làm tại các xã, phường, thị trấn và tại Cơ sở Điều trị nghiện ma túy tỉnh và 08 Ngày hội việc làm tại các huyện Mường La, Mộc Châu, Phù Yên, Mai Sơn, Yên Châu, Bắc Yên, Thành phố Sơn La, Trường Cao đẳng Sơn La với 21.506 lượt người lao động, học sinh, sinh viên tham gia. Công tác giáo dục nghề nghiệp: Tính đến thời điểm báo cáo, trên địa bàn tỉnh đã tuyển sinh và đào tạo được 7.178/19.500 lao động thuộc các cấp trình độ (tăng 124% so với cùng kỳ năm 2023). Tỷ lệ lao động qua đào tạo 6 tháng đầu năm 2024 đạt 61,46%, ước hết năm 2024 ước đạt 63%, tỷ lệ lao động được đào tạo được cấp văn bằng, chứng chỉ 28%. b. Giáo dục và đào tạo Năm học 2023 - 2024, tỉnh Sơn La có 610 trường mầm non, phổ thông, GDTX với 375.411 học sinh (có 15 trường mầm non, 01 trường tiểu học, 01 trường TH-THCS-THPT ngoài công lập), 12.030 lớp học, 13.177 phòng học, 188 phòng học nhờ/mượn, 543 phòng học bộ môn, 1148 phòng phục vụ học tập và 938 phòng phục vụ các hoạt động khác. Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 72,9%; phòng học bán kiên cố 24,7% (tăng 0,8 % so với năm học trước đạt 72.1%); phòng học tạm 2,4%; thiết bị tốt thiểu tính bình quân cấp học mầm non đạt 76,2% (tăng 1,2%); cấp tiểu học đạt 80,5% (tăng 2,8%); cấp THCS đạt 62.2% (tăng 5,5%); cấp học THPT - GDTX đạt 55,3% (tăng 2,9%). Toàn tỉnh có 400/597 trường mầm non, phổ thông đạt chuẩn quốc gia, đạt tỉ lệ 67,0%, vượt 0,9% so với chỉ tiêu chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được giao năm 2024 (chỉ tiêu được giao năm 2024 là 66.10%). c. Y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân * Hoạt động Tiêm chủng mở rộng (Số liệu tính từ 01/01/2024 đến 31/5/2024) Tổ chức 11 lớp tập huấn cấp giấy chứng nhận về “Thực hành An toàn tiêm chủng” cho cán bộ làm tiêm chủng của 12/12 huyện, thành phố với tổng số 555 học viên. Kết quả tiêm chủng: Số trẻ được tiêm vắc xin Viêm gan B 24h đầu sau sinh là 5.835 trẻ đạt 28,2% (giảm 1,5% so với cùng kỳ năm 2023); trẻ dưới 01 tuổi được tiêm chủng đầy đủ là 3.781 trẻ đạt 18.3% so với kế hoạch (giảm 12,5% so với cùng kỳ 2023); trẻ dưới 01 tuổi được tiêm Sởi là 8.452 trẻ đạt 40,9% (tăng 4,9% so với cùng kỳ năm 2023). * Tình hình ngộ độc thực phẩm Tiếp tục phối hợp với các cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội triển khai công tác truyền thông bảo đảm chất lượng an toàn thực phẩm, nhân bản và phân bổ sản phẩm truyền thông. Duy trì sẵn sàng phương án, lực lượng thường trực, trang thiết bị, vật dụng chủ động cùng các đơn vị có liên quan điều tra, xử lý, khắc phục khi xảy ra sự cố về ngộ độc thực phẩm đông người trên địa bàn tỉnh. Trong 6 tháng đầu năm 2024, ghi nhận 02 vụ ngộ độc thực phẩm có 11 người mắc; có 346 ca mắc rải rác; không có ca tử vong do ngộ độc thực phẩm. d. Văn hóa, thông tin, thể thao Trong sáu tháng đầu năm 2024 tập trung tổ chức tốt công tác thông tin tuyên truyền các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các nhiệm vụ chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh trong 6 tháng đầu năm 2024 và các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng đầu năm 2024. Thể thao thành tích cao: Duy trì công tác huấn luyện đào tạo 42 vận động viên đội tuyển tỉnh, 81 vận động viên đội trẻ, 50 vận động viên năng khiếu. Tham dự 08 giải thi đấu khu vực, toàn quốc và quốc tế giành được 06 HCV, 09HCB, 14 HCĐ; 04 Kiện tướng, 18 cấp 1; 13 vận động viên được triệu tập, tập huấn đội tuyển quốc gia. e. An toàn giao thông Trong 6 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn toàn tỉnh đã xảy ra 82 vụ tai nạn giao thông, làm 55 người chết, 83 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước số vụ tăng hơn 3,5 lần (67 vụ), số người chết tăng 223,53% (38 người), số người bị thương tăng hơn 3 lần (64 người). f. Thiệt hại do thiên tai Trong 6 tháng đầu năm 2024 trên địa bàn tỉnh xảy ra 18 vụ rét đậm, rét hại, mưa đá, mưa lớn, giông lốc hạn hán, nắng nóng. Các vụ thiên tai đã gây thiệt hại cả về người và vật chất, cụ thể như sau: Thiệt hại về người: 02 người chết, 03 người bị thương. Thiệt hại về vật chất: Nhà ở từ 30% trở lên 1.301 nhà; thiệt hại về gia súc, gia cầm 757 con (127 con gia súc, 630 con gia cầm); thiệt hại về nông, lâm nghiệp là 8.311 ha (1.871,02 ha lúa; 6,86 ha mạ; 372,25 ha rau màu, hoa màu; 262,3 ha cây trồng lâu năm; 1.520,47 ha cây trồng hằng năm; 4.277,2 ha cây ăn quả tập trung; 0,9 ha rừng hiện có); 10,91 ha ao cá truyền thống bị thiệt hại; 31 điểm trường bị ảnh hưởng; 76 cột điện bị đổ, gãy; ... ; tổng giá trị thiệt hại ước tính 128.860,1 triệu đồng.